VIÊM DA TIẾT BÃ

Viêm da tiết bã (còn gọi là viêm da dầu), là một thể viêm da mạn tính, tái phát xảy ra ở những vùng giàu tuyến bã (da đầu, mặt, thân trên, vùng nếp). 

Bệnh có thể khởi phát ở tuổi nhũ nhi, dậy thì, và nhiều nhất là từ 20 đến 50 tuổi hoặc lớn hơn. Bệnh phổ biến ở nam giới hơn nữ giới, và chiếm khoảng 2-5% dân số.

II. NGUYÊN NHÂN

Nấm Malassezia furfur có thể đóng vai trò trong sinh bệnh học của bệnh do bệnh có đáp ứng với ketoconazole và selenium sulfide. Viêm da tiết bã xảy ra chủ yếu ở vùng da có tăng hoạt động của tuyến bã và có sự sản xuất quá mức chất bã, tình trạng này tạo điều kiện thuận lợi cho sự tăng trưởng của Malassezia. 

Tuy nhiên bệnh nhân viêm da tiết bã có thể có sự sản xuất chất bã bình thường. Do đó, lượng chất bã được sản xuất không phải là yếu tố nguy cơ quyết định trong biểu hiện bệnh.

III. BIỂU HIỆN LÂM SÀNG

Tổn thương có dạng dát, mảng hoặc sẩn màu đỏ, tróc vảy, đóng mài vàng, giới hạn rõ, có thể kèm ngứa hoặc không .

Các vị trí hay gặp là da đầu, rìa chân tóc, đầu chân mày, nếp mũi má, mang tai, tai và sau tai, vùng lưng trên và trước ngực, các nếp gấp.

Thể nhẹ nhất và phổ biến nhất của viêm da tiết bã ở da đầu là tình trạng gàu, biểu hiện là sự tróc vảy lan tỏa trên da đầu.

Thể nặng biểu hiện là những mảng hồng ban viêm, bề mặt tróc vảy nhờn, ngả vàng.

Viêm da tiết bã da đầu: Tình trạng tróc vảy mịn, lan tỏa trên da đầu
Da mặt đỏ và tróc vảy, tập trung ở nếp mũi má và vùng trung tâm của mặt
Sang thương ở sau tai

IV. CHẨN ĐOÁN VÀ CHẨN ĐOÁN PHÂN BIỆT

Chẩn đoán viêm da dầu thường dựa trên hình ảnh lâm sàng và vị trí của sang thương. 

Các chẩn đoán phân biệt bao gồm:

  • Vảy nến
  • Trứng cá đỏ
  • Lang ben
  • Vảy phấn hồng
  • Nấm thân
  • Giang mai thứ phát
  • Lupus ban đỏ
  • Pemphigus lá

Các tình trạng này có để phân biệt dựa trên lâm sàng và/hoặc các xét nghiệm và mô học

V. ĐIỀU TRỊ

1. Da đầu:

Ở những bệnh nhân viêm da tiết bã da đầu thể nhẹ, không viêm, có thể sử dụng các loại dầu gội chứa các thành phần kháng nấm (ketoconazole 2%, ciclopirox 1%). Các loại dầu gội kháng nấm khác trên thị trường có thể dùng mà không cần bác sĩ kê toa bao gồm kẽm pyrithione 1% và selenium sulfide 2.5%. Nên dùng các loại dầu gội này hàng ngày hoặc ít nhất 2 đến 3 lần mỗi tuần tới khi lui bệnh

Ở những bệnh nhân bị viêm da dầu ở da đầu mức độ trung bình đến nặng, nên dùng các loại dầu gội kháng nấm (ví dụ ketoconazole 2%) kết hợp với thoa corticosteroid hoạt lực cao. Corticosteroid thoa nên được dùng một lần mỗi ngày, kéo dài 2 đến 4 tuần.

2. Mặt:

Ở những bệnh nhân viêm da tiết bã ở mặt, nên dùng corticosteroid thoa hoạt lực thấp (nhóm 6 hoặc 7), các thuốc kháng nấm dạng thoa (kem ketoconazole 2%, các loại kem azole khác, hoặc  kem ciclopirox 1%) hoặc kết hợp cả 2. Các thuốc ức chế calcineurin thoa (tacrolimus 0.1% dạng mỡ và pimecrolimus 1% dạng kem) có thể dùng thay thế cho corticosteroid thoa ở những trường hợp viêm da tiết bã ở mặt. Các thuốc này được thoa lên vùng bệnh 1 hoặc 2 lần mỗi ngày cho tới khi lui bệnh.

Ở các bệnh nhân nam bị viêm da dầu ở mặt mà có râu hoặc ria, nên rửa mặt với ketoconazole 2%. Dầu gội được dùng hàng ngày cho tới khi lui bệnh và sau đó một lần mỗi tuần. Corticosteroid hoạt lực thấp có thể thêm vào điều trị ban đầu để kiểm soát tình trạng viêm và ngứa.

3. Thân và vùng nếp

Ở những bệnh nhân viêm da dầu ở thân và vùng nếp, nên dùng kem bôi corticosteroid hoạt lực thấp (nhóm 6 hoặc 7), các thuốc kháng nấm bôi hoặc kết hợp cả 2. Corticosteroid thoa hoạt lực trung bình (nhóm 4 hoặc 5) có thể dùng cho viêm da tiết bã ở ngực hoặc vùng lưng trên. Thuốc được thoa vào vùng bệnh 1 hoặc 2 lần mỗi ngày cho đến khi lui bệnh.

VI. ĐIỀU TRỊ DUY TRÌ

Ở phần lớn bệnh nhân viêm da dầu, việc dùng gián đoạn thuốc thoa có thể giúp phòng ngừa tái phát:

  • Dầu gội ketoconazole 2% hoặc dầu gội ciclopirox 1% một lần mỗi tuần cho viêm da tiết bã ở da đầu
  • Dầu gội ketoconazole 2% (dùng để rửa mặt hoặc tắm thân) hoặc kem ketoconazole 2%, các kem azole khác, hoặc kem ciclopirox 1% một lần mỗi tuần cho viêm da dầu ở mặt, thần và các vùng nếp.
Chia sẻ
0 0 đánh giá
Article Rating
Theo dõi
Thông báo của
0 Comments
Cũ nhất
Mới nhất Được bỏ phiếu nhiều nhất
Phản hồi nội tuyến
Xem tất cả bình luận