Nội dung bài viết
ToggleI. Đại cương
Bệnh chốc (impetigo) là một nhiễm khuẩn nông thường gặp ở da, đặc trưng bởi mụn mủ, bọng nước và các vết trợt đóng vảy tiết màu mật ong. Thuật ngữ chốc hóa (impetiginisation) được dùng để chỉ các nhiễm trùng nông thứ phát của một vết thương hoặc một tình trạng da nhất định. Khi thương tổn loét sâu được gọi là chốc loét (ecthyma).
Nguyên nhân gây chốc là tụ cầu vàng và hoặc liên cầu.
Chốc thường gặp ở trẻ em, bé trai nhiều hơn bé gái. Ở người lớn, có thương tổn chốc khi miễn dịch kém. Bệnh hay gặp vào mùa hè, phổ biến ở các nước đang phát triển, điều kiện sống thiếu vệ sinh, dân cư đông. Chốc hay gặp sau một số bệnh da như viêm da cơ địa, ghẻ, thủy đậu, vết đốt do côn trùng, bỏng nhiệt, viêm da.
II. Triệu chứng lâm sàng
Chốc hay gặp ở vùng da hở như mặt, tay, chân, nhưng cũng gặp ở thân mình và các phần khác của cơ thể. Bệnh xuất hiện với một thương tổn đơn độc hoặc nhiều thương tổn. Người bệnh có thể sốt, mệt mỏi, nổi hạch.
1. Chốc không có bọng nước
Thường bắt đầu là một dát hồng, tiến triển thành mụn nước, bọng nước hóa mủ nhanh, mau chóng dập vỡ để lại các vết xước đóng vảy tiết màu vàng mật ong. Khi vảy tiết bong ra để lại nền da đỏ ẩm, khi lành để lại dát thâm.
Nếu không được điều trị, bệnh có thể tự lành sau 2-4 tuần mà không có sẹo. Thương tổn có thể lan rộng ra các vùng khác do tự lây nhiễm, do cào gãi. Bất kỳ vùng da nào trên cơ thể đều có thể bị nhưng mặt và các chi hay bị nhất. Thương tổn có thể ngứa nhẹ hoặc không có triệu chứng, có hoặc không có quầng đỏ bao quanh. Hạch ngoại vi thường to. Bệnh nhân có thể có chấn thương nhẹ, côn trùng đốt, ghẻ, thủy đậu, viêm da cơ địa tại vị trí bị chốc.
2. Chốc loét
Bắt đầu giống như chốc không bọng nước nhưng tiến triển thành những vết loét hoại tử lõm giữa, chậm lành, để lại sẹo.
3. Chốc bọng nước khởi phát với mụn nước nhỏ, lớn dần thành bọng nước. Bọng nước nông, dễ vỡ, kích thước nhỏ hoặc lớn, chứa dịch vàng, trong, sau chuyển sang vàng đậm, vỡ trong 1 đến 3 ngày, để lại viền da mỏng xung quanh dát đỏ ẩm ướt, khi lành không có sẹo.
Xung quanh bọng nước có thể có quầng đỏ hoặc không.Thương tổn hay gặp ở mặt, thân mình, các chi, mông, sau đó lan ra các đầu xa do tự lây nhiễm. Khác với chốc không bọng nước, chốc bọng nước có thể có thương tổn ở niêm mạc má, ít lây hơn, hạch vùng không to.
III. Các biến chứng của chốc
– Sốt tinh hồng nhiệt (Scarlet fever)
– Hội chứng bong vảy da do tụ cầu
– Viêm tủy xương
– Nhiễm trùng huyết
– Vảy nến thể giọt
– Viêm quầng
– Viêm mô bào
– Hồng ban đa dạng
– Mày đay
IV. Điều trị chốc
Theo các bước như sau:
– Rửa thương tổn, nhẹ nhàng loại bỏ vảy tiết
– Dùng các thuốc sát trùng (povidone iodine, hydrogen peroxide, chlorhexidine) hoặc mỡ kháng sinh bôi tại chỗ (acid fusidic, mupirocin).
– Che phủ vùng da thương tổn
Nếu chốc lan rộng có thể sử dụng kháng sinh toàn thân (flucloxacillin, cefuroxim).
V. Phòng ngừa bệnh tái phát
– Dùng mỡ kháng sinh bôi lỗ mũi
– Dùng sữa tắm diệt khuẩn
– Điều trị các nguồn nhiễm khuẩn
VI. Đề phòng lây bệnh cho người khác
– Tránh tiếp xúc gần gũi với người khác
– Cho trẻ nghỉ học cho tới khi vảy tiết đã khô
– Dùng khăn mặt riêng
– Thay quần áo và giặt hàng ngày
Liên hệ tư vấn và đặt lịch hẹn khám chữa bệnh:
Medcare Skin Centre
95/36 Bắc Hải, phường 15, quận 10, TP.HCM
Điện thoại: (028) 39 700 555
Email: info@medcare.com.vn